Áp xe não là bệnh tụ mủ có vỏ bọc trong não. Bệnh có thể mắc bệnh ở mọi lứa tuổi, ở trẻ em thường gặp ở trẻ 4 đến 8 tuổi. Trẻ nam mắc bệnh nhiều hơn trẻ gái. Áp xe não chiếm tỷ lệ 5-8% bệnh lý khối choán chỗ nội sọ ở các nước đang phát triển và 1-2% ở các nước đã phát triển. Tỷ lệ tử vong do áp xe não tại Hoa Kỳ là 5%, tại Thái Lan là 10,7%.
Nguyên nhân gây bệnh.
Đường vào
Vi khuẩn có thể xuất phát từ nhiều nguồn gốc khác nhau trước khi tới khu trú trong nhu mô não. Có 3 đường xâm nhập vào não:
- Nhiễm trùng lan theo đường máu chiếm đến 25% từ nhiễm trùng huyết, một ổ nhiễm khuẩn, đặc biệt từ áp xe phổi, dãn phế quản, tràn dịch màng phổi, viêm nội tâm mạc cấp tính hay bán cấp, tim bẩm sinh nhất là tứ chứng Fallo, bệnh nhân bị shunt phải trái thường bị áp xe não vì máu không được lọc qua hệ thống mao quản trong phổi.
- Từ các ổ nhiễm khuẩn khu trú (chiếm 45-50%) nằm gần não như viêm vách sau xoang trán, xoang bướm, xoang sàng, viêm tai giữa mãn tính, viêm xương chũm, viêm chân răng.
- Từ chấn thương sọ não hở, viêm xương sọ, phẫu thuật sọ não, từ van não thất ổ bụng của não úng thủy, biến chứng của viêm màng não mủ, từ viêm tắc tĩnh mạch não (chiếm khoảng 10%).
- Có đến 15% là không rõ căn nguyên.
Vi khuẩn gây bệnh
Khi phân lập vi khuẩn từ ổ áp xe thường gặp:
+ Vi khuẩn kỵ khí (chiếm 40-89,9%) như liên cầu (streptococci) hay gặp liên cầu tan máu nhóm A (streptococcus pyogenes A); S. faecalis; S. milleri.
Tụ cầu vàng (Staphyloccoci aureus)
+ Nhóm Enterobacter (Enterobacteriaceae) vi khuẩn gram âm: Escherichia coli; Klebsiela pneumoniae; Proteus; Actinobacillus actinomycetemcomitans và Salmonella .
Vi khuẩn Pseudomonas.
+ Các vi khuẩn ít gặp hơn:
- Haemophylus influenzae.
- Neisseria meningitides
- Mycobacterium.
- Nấm (Aspergillus, Candida, Cryptococcus).
- Các động vật đa bào (Protozoa: toxoplasma gondii, Entamoeba histolytica) có thể gặp ở người suy giảm miễn dịch.
+ Kí sinh trùng: sán, giun có thể gặp ở người suy giảm miễn dịch.
+ Hay gặp nhất ở sơ sinh là vi khuẩn gram âm: E.coli, Proteus, Citrobacter. + Cấy được một vi khuẩn tại ổ áp xe là 70%, hai vi khuẩn là 20%, ba vi khuẩn là 10%.
+ Tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong một nghiên cứu năm 2009: có 13 bệnh nhân áp xe não phân lập được vi khuẩn: liên cầu (Streptoccoci viridans) chiếm 61,5%, Streptoccoci pneumonia 7,7%, tụ cầu vàng (Staphyloccoci aureus) 23,1%, E. Coli 7,7%.
Bệnh sinh.
Quá trình hình thành áp xe não có 4 giai đoạn:
- Giai đoạn viêm não (3-5 ngày): viêm quanh mạch, phù mạch, giãn mạch, bạch cầu xuyên mạch, mạch máu nhỏ vỡ kèm theo những đốm xuất huyết, khu vực trung tâm phù nề hoại tử hóa lỏng mạnh, vùng xung quanh có một số nguyên bào sợi, ngoài cùng là vùng phù nề lan rộng.
- Giai đoạn viêm tiến triển nhưng chưa có nang (5-14 ngày): vùng hoại tử trung tâm lan rộng dần, có các tế bào viêm như đại thực bào, bạch cầu hạt, tế bào hoại tử xen lẫn nguyên bào sợi và bắt đầu tạo bao.
- Giai đoạn hình thành vỏ áp xe (vài tuần): khu vực hoại tử lan rộng lớp nguyên bào sợi phát triển bao quanh vùng hoại tử cùng với mô hạt và bạch cầu lympho.