Biểu hiện lâm sàng
Áp xe não là bệnh diễn biến bán cấp đôi khi mãn tính diễn tiến như u não. Giai đoạn sớm gồm những triệu chứng không đặc hiệu. Ba nhóm hội chứng chính:
- Hội chứng nhiễm trùng: Sốt gặp ở 60 - 70% trường hợp, nhiệt độ thay đổi sáng chiều, khoảng 30% trường hợp không sốt.
- Hội chứng tăng áp lực nội sọ: Đau đầu là triệu chứng sớm, đau đầu chiếm 60-70%. Đau đầu có khi đi kèm với viêm xoang, nhiễm trùng hô hấp, viêm tai giữa, hoặc viêm trước đó, tim bẩm sinh (tứ chứng Fallot) có thể không đau đầu . Tính chất đau âm ỉ, kéo dài, có trường hợp đau dữ dội. Nôn là triệu chứng xuất hiện muộn sau đau đầu. Áp xe ở tiểu não thì đau đầu và nôn đi song song, các triệu chứng tăng khi thay đổi tư thế, rung giật nhãn cầu, chóng mặt, rối loạn thăng bằng. Co giật chiếm 30-50%, mệt mỏi, sút cân, những trẻ nhỏ có thể thấy vòng đầu to dần. Khi tăng áp lực sọ não kéo dài gây phù gai thị chiếm 70%, rối loạn ý thức ở 50%, tri giác giảm dần, hôn mê. Cổ cứng, mạch chậm, thở nhanh báo hiệu có nguy cơ tụt kẹt.
- Hội chứng thần kinh khu trú tùy theo vị trí ổ ápxe:
Áp xe não thùy trán: rối loạn tâm thần, tư duy kém, vô cảm, nhân cách thay đổi, kém tập trung, co giật.
Áp xe não thùy thái dương: khối áp xe chèn ép vào cuống não gây giãn đồng tử một bên ảnh hưởng đến thị lực, yếu nhẹ nửa người đối bên, co giật.
Áp xe gần rãnh trung tâm: hội chứng tháp nửa người, yếu nửa người, bán manh cùng bên thường do viêm tai. Áp xe do tim bẩm sinh gây đa ổ khu trú ở vùng tiếp nối giữa chất trắng và chất xám, ở vùng cấp máu của động mạch não giữa.
Áp xe tiểu não: triệu chứng giảm trương lực cơ, thất điều cùng bên với tổn thương, rung giật nhãn cầu, nôn nhiều, ăn khó tiêu.
Áp xe thân não hiếm gặp: triệu chứng liệt nửa người, liệt VII trung ương, nói ngọng, đau đầu, sốt.
Cận lâm sàng
Xét nghiệm máu: Bạch cầu máu ngoại vi đa số là tăng, trong tứ chứng Fallot không tăng, tốc độ lắng máu tăng. Cấy máu dương tính ở 10%.
Xét nghiêm dịch não tủy: cần đánh giá tình trạng tăng áp lực nội sọ trước khi xét nghiêm dịch não tủy, chống chỉ định khi tăng áp lực sọ não nặng, phù gai thị để tránh nguy cơ tụt kẹt.Trong dịch não tủy sẽ tăng albumin dưới 1gram/l, bạch cầu tăng nhẹ, đường giảm.
Điện não đồ là xét nghiệm không bắt buộc: có thể thấy khu trú ổ sóng chẩm tương ứng với vị trí ổ áp xe.
Chụp cắt lớp vi tính (CT Scanner): hiệu ứng choán chỗ, vùng trung tâm giảm tỷ trọng là dịch bao quanh bởi một vòng tăng tỷ trọng (đậm độ), hình vòng sáng rõ hơn khi tiêm thuốc cản quang gadolinium bằng đường tĩnh mạch. Xung quanh vòng tròn là viền phù não.
Chụp cộng hưởng từ não (MRI): Nhậy cảm hơn CT não để đánh giá nhiễm trùng ở nhu mô não. Hình ảnh T1 tăng đậm độ rõ với một hiệu ứng choán chỗ, khi tiêm thuốc cản quang cho thấy rõ bao áp xe. Hình T2 tăng đậm độ ở trung tâm, bao quanh bởi vùng phù não tăng cường độ. Ưu điểm của MRI là có thể cho kết quả chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác như xơ cứng rải rác, u não, nhồi máu, dị dạng mạch máu não.