Đây là lứa tuổi có tỷ lệ mắc bệnh và tử vong thấp nhất, do đó cả xã hội và y tế nhiều khi lơ là, ít quan tâm. ở các nước phát triển nhóm tuổi này thường ít được mua bảo hiểm vì cho rằng trẻ khoẻ, ít mắc bệnh. Đây cũng là lứa tuổi không thích đi khám bệnh và cũng không thích vào bệnh viện.
Nhưng dù sao, nhóm tuổi này cũng có những đặc điểm bệnh lý :
1. Tình hình bệnh tật
- Bệnh của lứa tuổi học đường: Vẹo cột sống, sâu răng, tật khúc xạ.
- Các bệnh thông thường: Nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm trùng da (mụn), nhiễm trùng đường tiết niệu sinh dục (lậu, giang mai, viêm phần phụ...).
- Một số bệnh lý khác như: ung thư, đái đường, bệnh lý dạ dày ruột (viêm loét dạ dày...).
- Bệnh từ thời kỳ trước còn ảnh hưởng đến giai đoạn này: thấp tim, bại liệt, suy dinh dưỡng, còi xương...
- Tai nạn: giao thông, thể thao, lao động...trong đó tai nạn giao thông đáng lưu ý nhất. Theo điều tra năm 2003, có 14% trả lời từng bị tai nạn giao thông ít nhất một lần, trong đó tỷ lệ ở thành thị rất cao (26,6%) so với nông thông (10,2%), nam thường bị nhiều hơn nữ (17,8% so với 10,4%).
Theo điều tra năm 2003 các bệnh thường gặp ở Vị thành niên và thanh niên Việt Nam, có kết quả như sau:
| Tổng | Nam | Nữ | Dân tộc thiểu số |
Bệnh đường tiêu hoá | 5,6% | 5,3% | 6,0% | 6,8% |
Các tật về mắt (cận, viễn, loạn) | 4,8% | 3,9% (14-17 tuổi thành thị – 13,6%) | 5,7% (14-17 tuổi thành thị – 20,0%) | 0,9% |
Bướu cổ đơn thuần | 3,2% | 1,1% | 5,4% | 6,8% |
Bệnh tim mạch | 2,4% | 2,2% | 2,5% | 2,5% |
Hen suyễn | 1,9% | 2,1% | 1,7% | 3,6% |
Hô hấp | 1,9% | 2,4% | 1,4% | 4,0% |
2. Tình hình tử vong
- Tai nạn giao thông nhất là ở nam, đặc biệt ở những nước kém phát triển và đang phát triển.
- Tự tử, đặc biệt là giới nữ.
- Một số bệnh lý khác: ung thư, bệnh lây qua đường tình dục, tiêm chích ma tuý.