TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị u nguyên tuỷ bào ở trẻ em tại bệnh viện nhi trung ương 2 năm (tháng 8 năm 2008 đến tháng 7 năm 2010)
Kết quả: có 24 bệnh nhân u nguyên tuỷ bào được phát hiện và điều trị, chiếm trên 10% bệnh nhân u não, chiếm 64,9% u hố sau. Các triệu chứng lâm sang chính và đến sớm là đau đầu, nôn, phù gai thị, giãn não thất và hội chứng tiểu não. Việc điều trị bao gồm phẫu thuật, xạ trị (áp dụng cho trẻ trên 6 tuổi), hoá chất và theo dõi lâu dài.
Có 79,2% bệnh nhân phải đặt van não thất trước khi phẫu thuật, trong số đó 42,2% bị nhiễm trùng sau đặt van, trong khi tỷ lệ nhiễm trùng sau phẫu thuật lấy u là 37,5.
Có 25% bệnh nhân được phẫu thuật lấy hết u, 62,5% chỉ lấy được một phần u, 12,5% chỉ sinh thiết được u để làm giải phẫu bệnh.
Có 10 bệnh nhân được điều trị tia xạ, trong đó 7 trường hợp xạ đủ liều, 1 trường hợp đang xạ bệnh nhân nặng lên gia đình xin thôi điều trị, 2 bệnh nhân hiện còn đang điều trị.
Số bệnh nhân được điều trị hoá chất là 7 trong đó 6 bệnh nhân đang được điều trị và theo dõi, 1 bệnh nhân bỏ điều trị.
Quá trình theo dõi có 9 bệnh nhân tử vong trong 3 tháng đầu, 5 bệnh nhân tử vong ở các giai đoạn sau đó, hiện tại còn 10 bệnh nhân đang sống.
Thời gian sống sót trung bình của những bệnh nhân đã tử vong là 75 ngày.
SUMMARY
Objective: To assess the results of treatment of medulloblastoma in children at the National Hospital of Pediatrics in two years (from August 2008 to July 2010).
Patients and methods: Study of 24 patients with medulloblastoma, accounting for over 10% of patients with brain tumors and for 64.9% of tumors in the posterior fossa. The main clinical symptoms were headache, vomiting, brain edema, dilated ventricles and cerebellum syndrome. The treatment included surgery, radiation therapy (for chidren over 6 years old), chemotherapy and follow up.
Results: There were 79.2% of total patients requiring ventriculo-peritoneal shunt (V-P shunt). About 42% developed infection after V-P shunt insertion, while the rate of infection after operation to resect tumors was 37.5%. Of the 25% of patients with resected tumors, 62.5% were partial resections and 12.5 were biopsies of tumors.
There were 10 patients with radiotherapy, of which 7 cases finished radioation treatment, one case of withdrawal of treatment by his parents, and two patients whom are still currently treated as of this writing. There were 7 patients with treatment by chemotherapy, but one of them dropped out of treatment.
Nine patients died in the first three months, five patients died in the later stages, and ten patients are still living.
The average survival time of patients who died was 75 days.
Để có bài toàn văn, xin vui lòng Dowload file đính kèm