Trẻ em là những cá thể liên tục phát triển do sự lớn lên và hoàn thiện chức năng của các cơ quan và hệ thống cơ thể.
Đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ dựa vào việc theo dõi phát triển về trọng lượng, chiều cao, vòng đầu, vòng ngực, vòng cánh tay... và tỷ lệ các phần cơ thể.
1. Phát triển trọng lượng
Trẻ lúc mới sinh đủ tháng có trọng lượng 2,9 – 3 kg. Nếu trọng lượng dưới 2,5 kg được coi như suy dinh dưỡng bào thai, đẻ thấp cân hoặc đẻ non.
Trong năm đầu trọng lượng tăng nhanh:
Trẻ 5-6 tháng tuổi có trọng lượng tăng gấp đôi lúc mới đẻ
Trẻ 12 tháng tăng gấp 3 lần lúc đẻ
Từ năm thứ 2 trở đi trọng lượng tăng chậm hơn, trung bình mỗi năm tăng 1,5 kg.
Có thể tính gần đúng trọng lượng của trẻ trên 1 tuổi theo công thức sau:
M ( kg) = 9 kg +1,5 ( N-1)
Trong đó:
M : trọng lượng trẻ trên 1 tuổi
9kg : cân nặng khi 1 tuổi
N : số tuổi
Ví dụ: Trẻ 6 tuổi có trọng lượng là:
M = 9 +1,5 ( 6-1 ) = 16,5 kg
ở tuổi dậy thì trọng lượng tăng nhanh, mỗi năm tăng 3-4 kg.
Theo dõi trọng lượng theo biểu đồ phát triển trọng lượng, cho thấy quy luật chiều hướng đi lên theo tuổi. Nếu thấy trọng lượng của trẻ dừng hoặc giảm ( đường biểu diễn trọng lượng đi ngang hoặc xuống dốc ) là dấu hiệu nguy cơ, cần phải tìm hiểu nguyên nhân để điều chỉnh
2. Phát triển chiều cao:
Trẻ mới sinh đủ tháng trung bình cao 48 – 50 cm
Trong năm đầu chiều cao phát triển nhanh:
Quý 1: mỗi tháng tăng 3,5 cm
Quý 2: mỗi tháng tăng 2 cm
Quý 3: mỗi tháng tăng 1,5 cm
Quý 4: mỗi tháng tăng 1 cm
Như vậy khi trẻ 12 tháng chiều cao tăng thêm 23-25 cm – cao gấp rưỡi so với khi mới sinh.
Từ trên 1 tuổi: mỗi năm trung bình tăng 5 cm, tới tuổi dậy thì chiều cao tăng nhanh hơn, có trẻ tăng hơn 100 cm một năm khi tuổi dậy thì.
Có thể tính gần đúng chiều cao của trẻ trên 1 tuổi theo công thức sau:
H ( cm) = 75 cm + 5 cm ( N-1 )
Trong đó :
H – Chiều cao của trẻ cần tính
75 cm – Chiều cao khi trẻ 1 tuổi
N – Số tuổi của trẻ.
Ví dụ : Trẻ 6 tuổi có chiều cao là:
H ( cm) = 75 cm + 5 cm ( 6-1 ) = 100 cm
3. Phát triển vòng đầu:
Vòng đầu trẻ lúc mới sinh trung bình là 32 cm
Trong năm đầu, vòng đầu phát triển nhanh nhất. Những năm sau tăng chậm hơn phụ thuộc vào phát triển của não.
Trẻ sơ sinh: 32 cm
1 tuổi 46 cm
2 tuổi 48 cm
3 tuổi 49 cm
7 tuổi 51 cm
12 tuổi 52 cm
4. Phát triển vòng ngực:
Khi mới đẻ vòng ngực nhỏ hơn vòng đầu 2 cm. Sau sinh vòng ngực lớn rất nhanh. Khi 6 tháng tuổi vòng ngực bằng vòng đầu, sau đó lớn vượt vòng đầu.
Từ 2-6 tuổi, vòng ngực lớn hơn vòng đầu 2 cm.
Từ trên 7 tuổi vòng ngực vượt xa vòng đầu.
5. Vòng cánh tay:
Vòng cánh tay phát triển nhanh trong năm đầu:
Trẻ mới sinh: 10,5 – 11 cm
Trẻ 1 tuổi : 15 – 16 cm
Những năm tiếp theo vong cánh tay phát triển chậm.
Từ 1-5 tuổi : 16 – 18 cm
6. Tỷ lệ cân đối cơ thể:
Tỷ lệ chiều cao của đầu so với chiều cao toàn thân:
Trẻ sơ sinh: 1/4
Trẻ 2 tuổi : 1/5
Trẻ 6 tuổi: 1/6
Trẻ 12 tuổi: 1/7
Chiều dài chi trên và chi dưới:
Trẻ sơ sinh các chi khoảng 1/3 chiều cao toàn thân.
Trẻ càng lớn tỷ lệ này tăng dần. ở lứa tuổi trưởng thành chiều dài chi trên bằng 45% chiều cao và chiều dài chi dưới bằng 50% chiều cao.